• Đăng nhập
  • Sở y tế
  • RSS
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tin tức
  • Sức khỏe
  • Dịch vụ
  • Văn bản pháp quy
  • Thủ tục hành chính
  • Dành cho khách hàng
  • Liên hệ
  • Tài liệu
  • Thông tin nội bộ
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Tổ chức bộ máy
      • Ban giám đốc
    • Giới thiệu bệnh viện
    • Khối văn phòng
      • Phòng kế hoạch tổng hợp
      • Phòng tổ chức hành chính
      • Phòng tài chính kế toán
      • Phòng QLCL- CTXH-TTGDSK
      • Phòng Điều dưỡng
      • Phòng dân số
      • KHOA VSATTP & KSDB
      • Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
      • Khoa CĐHA & TDCN
      • Khoa xét nghiệm
    • Khoa điều trị
      • Khoa khám bệnh
      • Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu
      • Khoa nội
      • Khoa HSCC-GMHT-TNT
      • Khoa nhi
      • Khoa Truyền Nhiễm
      • Khoa ngoại
      • Khoa liên chuyên khoa
      • Khoa Đông Y - PHCN
      • Khoa Phụ sản & CSSKSS
      • Khoa Dược
    • Hình ảnh hoạt động
  • Tin tức
    • Tin tức - Sự kiện
    • Hoạt động của TTYT TP Móng Cái
    • Thời sự Y khoa
    • Khuyến cáo phòng chống dịch bệnh
      • Thông điệp
    • Dịch vụ kỹ thuật mới
    • Đào tạo hợp tác
    • Tuyển dụng
    • Thông tin thầu
    • Thông tin thầu 1
  • Sức khỏe
    • Tư vấn sức khỏe
    • Bệnh thường gặp
    • Tư vấn tiêm chủng Vaccine
    • Tư vấn tiêm phòng dại
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu
    • Dịch vụ tiêm chủng Vaccine
    • Dịch vụ xét nghiệm sàng lọc trước sinh
    • Dịch vụ xét nghiệm sơ sinh
    • Dịch vụ khám sức khỏe
    • Dịch vụ khám chữa bệnh từ xa
    • Dịch vụ phun khử khuẩn
  • Văn bản pháp quy
    • Văn bản Trung Ương
    • Văn bản của Tỉnh
    • Văn bản của Thành phố
    • Văn bản chỉ đạo phòng chống Covid-19
  • Thủ tục hành chính
    • 1- Thủ tục Cấp giấy khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên
    • 2 -Thủ tục Cấp giấy khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi
    • 3 -Thủ tục Khám sức khỏe định kỳ
    • 4 -Thủ tục Khám cấp giấy khám sức khỏe cho người lái xe
    • 5 -Thủ tục Khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe
    • 6- Thủ tục Cấp giấy khám sức khỏe cho người người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; Người chưa đủ 18 tuổi; Người từ đủ 18 tuổi trở lên
    • 7- Thủ tục Cấp lại giấy chứng sinh đối với trường hợp bị mất hoặc hư hỏng
    • 8 - Thủ tục Cấp lại giấy chứng sinh đối với trường hợp nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh
  • Dành cho khách hàng
    • Tra cứu giá dịch vụ
    • Tra cứu giá thuốc
    • Tra cứu giá VTTH
    • Đặt lịch khám
    • Quy trình khám bệnh
    • Tính chỉ số BMI
    • Những câu hỏi thường gặp
    • Chính sách người bệnh
    • Bảo hiểm Y tế
  • Liên hệ
    • Lịch công tác
    • Lịch làm việc
  • Tài liệu
  • Thông tin nội bộ
    • Thông báo & thông tin thuốc
  1. Trang chủ
  2. Sức khỏe
  3. Tư vấn sức khỏe
Thứ 3, 23/11/2021 | 22:30
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Cách nhận biết, theo dõi và điều trị cho trẻ mắc COVID-19

Đọc bài Lưu

Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, số lượng trẻ em bị nhiễm COVID-19 có chiều hướng tăng lên. Điều này khiến phụ huynh vô cùng hoang mang lo lắng.

Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, số lượng trẻ em bị nhiễm COVID-19 có chiều hướng tăng lên. Điều này khiến phụ huynh vô cùng hoang mang lo lắng.

1. Khi nào nghi ngờ con bị nhiễm COVID -19? 

Trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp: Ho, đau họng, khó thở…) và có một trong những điều kiện sau:

Có yếu tố dịch tễ liên quan đến COVID-19:

– Tiền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ (là những vùng có ghi nhận ca COVID-19 mắc COVID-19, hoặc nơi có ổ dịch đang hoạt động) trong thời gian 14 ngày trước khi khởi phát triệu chứng.

– Tiền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc tiền sử tiếp xúc gần với ‎các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các ‎triệu chứng. Bao gồm:

+ Tiếp xúc tại các cơ sở y tế (tiếp xúc với nhân viên y tế mắc ‎COVID-19.

+ Tới thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng bệnh có người bệnh mắc ‎COVID-19).

+ Tiếp xúc trực tiếp trong khoảng cách ≤ 2m với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.

+ Sống cùng nhà với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID19 trong thời kỳ mắc bệnh.

+ Cùng lớp học (nhà trẻ, trường học…) với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh ‎nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.

+ Cùng nhóm đi du lịch, vui chơi, với ‎ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.

+ Di chuyển trên cùng phương tiện (ngồi cùng hàng, trước hoặc sau hai hàng ‎ghế) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ ‎mắc bệnh…

Khi trẻ có xét nghiệm test nhanh với SARS-CoV-2 dương tính thì cần theo dõi trẻ chặt chẽ.

– Trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ‎nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác.

– Trẻ có xét nghiệm test nhanh với SARS-CoV-2 dương tính.

2. Khi nào xác nhận trẻ bị nhiễm bệnh?

Là tất cả các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ và có xét nghiệm dương ‎tính với virus SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Real-time RT-PCR.

3. Trẻ nhiễm COVID-19 có biểu hiện thế nào?

 Khi nhiễm virus SARS-CoV-2, thời gian ủ bệnh từ 2 – 14 ngày, trung bình là 4 – 5 ngày.

Khởi phát bệnh, trẻ có một hay nhiều triệu chứng như:

  • Sốt.
  • Mệt mỏi.
  • Đau đầu.
  • Ho khan.
  • Đau họng.
  • Nghẹt mũi/sổ mũi,.
  • Mất vị giác/khứu giác.
  • Nôn và tiêu chảy, đau cơ… 

Tuy nhiên khá nhiều trẻ không có triệu chứng.

Các triệu chứng khác ít gặp hơn: Tổn thương da (hồng ban các đầu ‎ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc ‎(tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; ‎bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau ‎họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Chỉ khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh. Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như: Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).

Các yếu tố tiên lượng nặng: Trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, tim bẩm sinh…

Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (dưới 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.

Thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

4. Điều trị COVID-19 cho trẻ thế nào?

Trẻ nhiễm virus SARS-CoV-2, không triệu chứng hoặc triệu chứng mức độ nhẹ có thể được điều trị tại nhà. Từ mức độ trưng bình trở lên cần nhập viện điều trị.

4.1 Điều trị COVID-19 mức độ nhẹ, không dùng thuốc

– Nằm phòng cách ly, hoặc theo hướng dẫn cách ly tại nhà của Bộ Y tế.

– Áp dụng phòng ngừa chuẩn, đeo khẩu trang với trẻ từ 2 tuổi trở lên.

– Cho trẻ uống nhiều nước hoặc dung dịch điện giải oresol.

– Đảm bảo dinh dưỡng: Cho bú mẹ đầy đủ (nếu trẻ còn bú mẹ), ăn đầy đủ các dinh dưỡng bổ sung (nếu trẻ đã ăn dặm).

– Người chăm sóc trẻ cần chú ý vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng cho trẻ.

– Nếu là trẻ lớn, hướng dẫn trẻ tập thể dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày.

– Theo dõi trẻ: Đo thân nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt. Đo SpO2 (nếu có) tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở ‎nhanh/khó thở. Khai báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm qui định).

Khi trẻ có dấu hiệu bất thường, cần đưa trẻ nhập viện ngay.

 Báo với nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường:

+ Sốt trê 38 độ C.

+ Trẻ lớn đã biết kêu tức ngực, trẻ nhỏ hơn thì người chăm sóc thấy trẻ quấy khóc hoặc các biểu hiện khác thường của trẻ.

+ Trẻ kêu đau rát họng, ho.

+ Trẻ cảm giác khó thở hoặc người lớn quan sát và nhận thấy trẻ khó thở.

+ Trẻ bị tiêu chảy.

+ Đo SpO2 dưới 96%.

+ Trẻ mệt, không chịu chơi.

+ Trẻ ăn/bú kém

4.2 Điều trị bằng thuốc

– Kháng thể kháng virus: Chỉ dùng cho trẻ từ 12 tuổi trở lên, cân nặng từ 40kg trở lên và có yếu tố nguy cơ cao diễn biến nặng (trẻ có mắc bệnh nền và không có chống chỉ định dùng thuốc).

Trẻ mắc bệnh ở mức độ nhẹ/trung bình chưa phải hỗ trợ oxy và thời gian bị bệnh dưới 10 ngày và được sự đồng ý của người giám hộ. Thuốc chỉ sử dụng trong bệnh viện.

Thuốc casirivimab liều 600mg + imdevimab liều 600mg. Dùng liều duy nhất.

 Điều trị hỗ trợ

– Dùng thuốc hạ sốt khi nhiệt độ từ 38.5 độ C, dùng paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.

– Thuốc điều trị ho, ưu tiên dùng thuốc ho thảo dược.

– Có thể dùng vitamin tổng hợp và khoáng chất.

– Điều trị bệnh nền theo phác đồ nếu có.

5. Dinh dưỡng cho trẻ mắc COVID-19 nhẹ và vừa, không cần thở oxy

– Nếu trẻ chỉ ăn lượng ăn dưới 70% nhu cầu, bổ sung công thức năng lượng cao 0,75-0,8kcal/ml (trẻ < 12 tháng) và 1-1,2 kcal/ml (trẻ > 12 tháng).

– Trẻ trên 2 tuổi cần tiêu thụ 500ml sữa công thức/ngày.

– Với trẻ không bú mẹ, lượng sữa công thức được tính như sau:

+ Trẻ 8 tuần tuổi: tiêu thụ 800ml sữa/ngày.

+ Trẻ dưới 8 tuần: số ml sữa = 800 – 50 x (8 – n); n là số tuần tuổi của trẻ.

+ Trẻ trên 2 tháng: số ml sữa = 800 + 50 x (n –2); n là số tháng tuổi của trẻ.

– Cung cấp đủ nước đặc biệt nước trái cây tươi nhiều vitamin (với trẻ đã lớn, ăn dặm).

Dấu hiệu chuyển nặng cần báo cấp cứu 115 hoặc đội phản ứng nhanh tại xã/phường để được cấp cứu tại nhà hoặc đưa trẻ đến bệnh viện ngay:

– Thở nhanh.

– Li bì, lờ đờ, bỏ bú/ăn uống.

– Khó thở, cánh mũi phập phồng.

– Tím tái môi đầu chi.

– Thở rút lõm lồng ngực.

– SpO2 dưới 95%.

Theo: suckhoedoisong.vn

 

https://suckhoedoisong.vn/cach-nhan-biet-theo-doi-va-dieu-tri-cho-tre-mac-covid-19-169211121110022166.htm


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết khác

Hưởng ứng Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ

Bảo vệ việc nuôi con bằng sữa mẹ: Chia sẻ trách nhiệm chung

Cùng hành động vì quyền và sự lựa chọn của phụ nữ và trẻ em gái

Thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước kết hôn vì hạnh phúc của mỗi gia đình

Chủ động phòng bệnh Sốt xuất huyết đang vào mùa

  • 1- Thủ tục Cấp giấy khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên
  • 2 -Thủ tục Cấp giấy khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi
  • 3 -Thủ tục Khám sức khỏe định kỳ
  • 4 -Thủ tục Khám cấp giấy khám sức khỏe cho người lái xe
  • 5 -Thủ tục Khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe
  • 6- Thủ tục Cấp giấy khám sức khỏe cho người người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; Người chưa đủ 18 tuổi; Người từ đủ 18 tuổi trở lên
  • 7- Thủ tục Cấp lại giấy chứng sinh đối với trường hợp bị mất hoặc hư hỏng
  • 8 - Thủ tục Cấp lại giấy chứng sinh đối với trường hợp nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh
Video Clip

Bình đẳng giới để giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh

TVC tuyên truyền về ngày Quốc tế trẻ em gái năm 2022

TVC HƯỞNG ỨNG NGÀY TRÁNH THAI THẾ GIỚI 26.09.2022

Thông điệp truyền hình hưởng ứng Ngày Quốc tế Người cao tuổi năm 2022

Áp lực sinh con trai vẫn đè nặng dù tỷ lệ chênh lệch giới tính đã ở ngưỡng báo động

Thông điệp truyền hình "TỰ HÀO 60 NĂM NGÀNH DÂN SỐ VÌ MỘT VIỆT NAM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG"

Thông điệp truyền hình tuyên truyền kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới 11/7/2021 _ 2

Thông điệp truyền hình tuyên truyền kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới 11/7/2021

Quỹ Hỗ trợ người bệnh chiến thắng bệnh Lao

VILA - Tuân thủ điều trị không sợ bệnh lao và lao kháng thuốc

Giảm Kỳ Thị Với Người Bị Lao

Tổng cục Dân số-KHHGĐ TVC "Sự cần thiết sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh"

Những câu hỏi thường gặp

Hiểu đúng về: Hưởng 100% BHYT tuyến tỉnh từ 01/01/2021

Thư viện ảnh
Liên kết website
Thống kê truy cập
Hôm nay : 224
Tháng 01 : 43.970

Trung tâm y tế thành phố Móng Cái

Địa chỉ: Đường Tuệ Tĩnh, phường Ninh Dương, TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Điện thoại: 0965431313

Email: trungtamytemongcai@cosoyte.com

GP Số: 01/GPSĐ-STTTT cấp ngày 26/03/2018